GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN VÀO TRUY XUẤT NGUỒN GỐC NGÀNH HÀNG MẬT ONG

Tóm tắt

Công nghệ Blockchain đang được xem như một giải pháp tiềm năng nhằm tăng cường tính minh bạch, toàn vẹn dữ liệu và khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng nông sản. Bài viết này giới thiệu tổng quan khả năng ứng dụng Blockchain trong truy xuất nguồn gốc ngành hàng mật ong – một lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với an ninh lương thực và đa dạng sinh học nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức về kiểm soát chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu tổng hợp kinh nghiệm triển khai từ một số quốc gia và dự án tiêu biểu như World Bee Project, hệ thống truy xuất mật ong tại Ấn Độ, BuzzCoin và BumbleChain, qua đó phân tích lợi ích, hạn chế và bài học kinh nghiệm. Đồng thời, bài viết đề cập thực trạng phát triển ngành ong mật tại Việt Nam, nhấn mạnh nhu cầu ứng dụng công nghệ số để nâng cao giá trị sản phẩm, củng cố niềm tin người tiêu dùng và thúc đẩy phát triển bền vững chuỗi cung ứng mật ong.

Từ khóa: Blockchain, truy xuất nguồn gốc, mật ong, chuỗi cung ứng nông nghiệp, IoT, minh bạch dữ liệu.

Abstract

Blockchain technology is emerging as a promising solution to enhance transparency, data integrity, and traceability across agricultural supply chains. This paper provides an overview of the potential application of blockchain in the honey sector, which plays an essential role in food security and biodiversity but still faces major challenges in quality control and supply chain transparency. The study synthesizes lessons from several international initiatives, including the World Bee Project, India’s blockchain-based honey traceability platform, BuzzCoin, and BumbleChain, highlighting their benefits, limitations, and implementation experiences. In addition, the paper examines the current development of the honey industry in Vietnam, emphasizing the need to adopt advanced digital technologies to improve product value, strengthen consumer trust, and support sustainable supply chain development.

Keywords: Blockchain, traceability, honey, supply chain.

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Mặc dù ứng dụng của công nghệ Blockchain trong lĩnh vực nông nghiệp ít được khai thác hơn so với nhiều lĩnh vực khác, nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ Blockchain đang được quan tâm rất lớn tới việc truy xuất nguồn gốc các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản. Một trong số các bài toán này là quản lý ong và chuỗi cung ứng mật ong. Theo Intergovernmental Science-Policy Platform on Biodiversity and Ecosystem Services (IPBES), ong quan trọng đối với hành tinh của chúng ta hơn những gì chúng ta biết đến [1]:

–           87% các loài thực vật có hoa trên thế giới phụ thuộc vào quá trình thụ phấn

–           1,4 tỷ sinh kế trên toàn cầu dựa vào các loài thụ phấn

–           77% nguồn cung cấp lương thực trên thế giới phụ thuộc vào các loài thụ phấn

–           Trị giá lên tới 600 tỷ đô la hàng năm của nông nghiệp đang gặp rủi ro do sự mất mát của các loài thụ phấn.

Trong khi vấn đề duy trì, phát triển các loài thụ phấn trong đó có ong là một thách thức thì quản lý, giám sát quá trình nuôi ong mật và truy xuất nguồn gốc mật ong cũng rất được quan tâm.

Nội dung bài giới thiệu tổng quan sẽ trình bày chi tiết hơn về tổng quan ngành hàng mật ong cùng những nỗ lực phát triển ứng dụng Blockchain vào bài toán quản lý, truy xuất nguồn gốc mật ong từ một số quốc gia trên thế giới và thực tế triển khai tại Việt Nam.

  1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HÀNG MẬT ONG

2.1. Thế giới

Để nhìn nhận khái quát về nghề nuôi trồng ong cũng như ngành hàng mật ong, báo cáo tham khảo dữ liệu khảo sát từ dự án của International Center for Agricultural Research in the Dry Areas – ICARDA năm 2020 [8].

Trong báo cáo khảo sát dự án năm 2020 của ICARDA mô tả chi tiết quy mô phát triển nghề nuôi ong tại 14/17 quốc gia thông qua số lượng người nuôi ong và mật độ ong phân bố trên khắp thế giới trong hình 1 và hình 2.

Hình 1. Số lượng người nuôi ong của các quốc gia trong dự án năm 2020 của ICARDA.

Trong dự án có 17 quốc gia, 3 quốc gia không có dữ liệu về số lượng người nuôi ong là UAE, Tajikistan và Ấn Độ. Riêng Ấn Độ, họ chia nhỏ số lượng người nuôi ong bằng cá nhân, công ty, doanh nghiệp, vì vậy dữ liệu không ở cấp độ cá nhân nên không thể đưa vào so sánh.

Hình 2.Bản đồ ong thế giới năm 2021[9].

Từ hình 2, dễ dàng nhận thấy các vùng quốc gia, lãnh thổ khô nóng là môi trường thích hợp để bầy ong phát triển.

Ong mật có thể phát triển theo hai cách:

  • Cách hoàn toàn trong môi trường tự nhiên: ong mật dựa vào đặc điểm cây trồng, đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên để quyết định xây dựng và phát triển tổ, tự phân tổ khi đủ số lượng,…
  • Cách chăn nuôi có định hướng từ người nuôi ong: được định hướng nguồn thức ăn, có sự can thiệp phân chia tổ do kinh nghiệm, kỹ thuật của người chăn nuôi, có chế độ ăn bổ sung các dưỡng chất khác ngoài nguồn tự nhiên khi đến giai đoạn khan hiếm đồ ăn,…

Các quốc gia có định hướng phát triển ngành nghề nuôi và lấy mật ong cùng các sản phẩm từ ong khác đều tồn tại những vấn đề chung về việc đảm bảo chất lượng và số lượng ong trong đàn cũng như các vấn đề về sự pha tạp các chất làm giảm độ thuần khiết của mật ong thương phẩm. Các dự án về ong đặc biệt tại nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới được quan tâm nghiên cứu, triển khai khoảng 5 năm trở lại đây tạo những bước tiến vững chắc hơn cho nguồn lương thực thế giới hay chính sự phát triển của con người chúng ta.

2.2. Trong nước

Trong báo cáo thị trường mật ong EU của Cục Xúc Tiến Thương Mại – Bộ Công Thương năm 2015 đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản của ngành nghề nuôi ong trong nước [10]. Theo số liệu thống kê năm 2013, Việt Nam có khoảng 1.5 triệu đàn ong được chăm sóc bởi 33.000 người nuôi ong. Sản lượng mật ong năm 2013 là 42.000 tấn, xuất khẩu 38.000 tấn, tiêu thụ trong nước 4.000 tấn. Cũng theo báo cáo này, Việt Nam nằm trong số 6 nước xuất khẩu mật ong hàng đầu thế giới, có kinh nghiệm xuất khẩu trong 30 năm [10].

Trong diễn đàn khuyến nông với chủ đề: “Giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi ong tại các tỉnh miền núi phía Bắc” năm 2019, theo Cục chăn nuôi, đàn ong nước ta tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du (trên 442.000 đàn), Tây Nguyên (trên 361.000 đàn) [11]. Thông kê năm 2018 cho thấy nước ta có khoảng 1,26 triệu đàn ong, tổng sản lượng mật ong là 49.000 tấn, Việt Nam vẫn duy trì là một trong 6 nước xuất khẩu mật ong hàng đầu thế giới.

  1. ỨNG DỤNG BLOCKCHAIN CHO TRUY XUẤT NGUỒN GỐC MẬT ONG

3.1. Khảo sát các ứng dụng đã triển khai trên thế giới

  1. a) Dự án Ong thế giới

Một trong số những dự án lớn thế giới về ong có thể kể tới Dự án Ong thế giới (World Bee Project – WBP) [2] được khởi động vào năm 2019, một sáng kiến giám sát ong mật toàn cầu nhằm đưa ra các chiến lược sáng tạo nhằm giúp nông dân trên khắp thế giới quản lý môi trường sống của ong và loài thụ phấn. WBP hiện đã hợp tác với Oracle để tận dụng các công nghệ giúp hoàn thành sứ mệnh. Một trong những công nghệ đó là Blockchain.

WBP và Oracle đang nghiên cứu giải pháp theo dõi chuỗi cung ứng dựa trên Blockchain cho mật ong. Mật ong trong các kệ siêu thị phải có nhãn “BeeMark”, chứng tỏ rằng nó được sản xuất trong các điều kiện thân thiện với môi trường. Để hiểu tại sao số lượng ong toàn cầu giảm dần theo thời gian, mạng lưới triển khai dự án ong thế giới thu thập dữ liệu từ xa thông qua các tổ ong được kết nối với nhau bằng cảm biến IoT. Sau đó, dữ liệu được đưa vào Oracle’s Cloud, sử dụng các công cụ phân tích bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI) và trực quan hóa dữ liệu, để cung cấp cho các nhà nghiên cứu những hiểu biết mới về mối quan hệ giũa ong và môi trường của chúng. Mạng lưới đã đảm bảo tài trợ cho tổng số 30 địa điểm và hoạt động trên khắp Edinburgh, Vương quốc Anh và Israel. Mục tiêu là kết nối tổng cộng 500 triệu nông dân với nhau thông qua các cảm biến IoT và gần đây nhất là với công nghệ Blockchain. Các dữ liệu được ghi lại bằng các cảm biến IoT như âm thanh, độ ẩm, nhiệt độ, trọng lượng của tổ ong sẽ được thu thập và đặt trên Blockchain cùng với cờ gắn các sửa đổi đối với mật ong dọc theo chuỗi cung ứng [25, 26] để hiển thị rằng mật ong không bị thay đổi hoặc bị hỏng. Mặc dù vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm, nhưng ý tưởng của dự án là để người tiêu dùng đi vào một nhà bán lẻ và quét mã QR từ nhãn “BeeMark” để xác nhận rằng mật ong đến từ một nguồn cụ thể và có thể theo dõi suốt chặng đường sản xuất, phân phối của mật ong.

Khó  khăn mà dự án gặp phải là việc khuyến khích hàng trăm triệu người nông dân tham gia vào mạng lưới của dự án. Mặc đù việc tăng cường tính minh bạch trong chuỗi cung ứng nông sản là một lợi ích cho chính người tiêu dùng và nông dân, nhưng cần phải có mức độ tin cậy cao giữa tất cả những người tham gia trên mạng Blockchain. Chia sẻ dữ liệu và quyền riêng tư cũng là mối quan tâm ở đây.

  1. b) Hệ thống truy xuất mật ong Ấn Độ

Năm 2019, một công ty tư nhân Ấn Độ Srijan Technologies đã tài trợ cho một nghiên cứu Blockchain của các nhà nghiên cứu tại Viện Công nghệ Ấn Độ (Indian Institute of Technology – IIT) – Delhi. Dự án nhằm truy tìm nguồn gốc mật ong nhằm loại bỏ vấn đề tạp chất và phụ gia bất hợp pháp [3].

Mật ong Ấn Độ nổi tiếng là bị ô nhiễm và trước đây đã bị Mỹ và EU cấm nhập khẩu. Năm 2010, EU đã cấm hoàn toàn mật ong của Ấn Độ với lý do sử dụng kháng sinh trong sản xuất và nhiễm chì.

Srijan nghiên cứu xây dựng một nền tảng truy xuất nguồn gốc mật ong được hỗ trợ bởi công nghệ Blockchain để nghiên cứu chuỗi cung ứng mật ong từ trại ong đến nhà bán lẻ. Nghiên cứu IIT đã xác định các vấn đề như việc bổ sung các loại mật ong khác nhau, cho ong ăn đường, dán nhãn sai và che giấu nguồn gốc địa lý của mật ong. Hệ thống quản lý dữ liệu đầu vào trong quá trình sản xuất mật ong và đẩy những dữ liệu ấy lên Blockchain để đảm bảo tính minh bạch cho toàn bộ thông tin của sản phẩm.

  1. c) Dự án BuzzCoin

Công ty khởi nghiệp của Bungari Pollenity, được thành lập vào năm 2015 (trước đây gọi là Bee Smart Technologies), đã huy động được tổng cộng 1,2 triệu đô la từ các công ty như Sofia VC Eleven Ventures và Ủy ban Châu Âu, hiện đang tập trung vào việc bán trực tiếp các cảm biến Beebot hỗ trợ AI của mình cho các đối tượng nhỏ hơn và những người nuôi ong có sở thích. Công ty theo dõi hơn 500 tổ ong cho những khách hàng trả tiền trên năm châu lục, và tổng cộng gần 1.000 tổ ong [4].

Công ty khởi nghiệp làm việc với Đại học Tây Úc để làm cho nghề nuôi ong trở nên hấp dẫn đối với những người trẻ tuổi ở Úc và với công ty Hiber của Hà Lan để kết nối các tổ ong thông minh của họ qua vệ tinh.

Công ty cũng đã hợp tác với dự án tiền điện tử và công nghệ Blockchain của Hawaii, BuzzCoin để đưa ong vào Blockchain – ý tưởng là những người nuôi ong sử dụng các phương pháp bền vững sẽ được thưởng bằng các mã thông báo kỹ thuật số mà họ có thể giao dịch bằng tiền thật [4], thúc đẩy quá trình sản xuất mật ong thân thiện với môi trường và tốt cho sức khỏe con người.

Hệ thống sử dụng các thiết bị cải tiến Buzzcoin Hive Mind Device (BC-HMD) và Queen Middleware Masternode (BCQMM) danh cho người nuôi ong để thu thập dữ liệu tổ ong theo thời gian thực và thúc đẩy người dùng sử dụng tiền điện tử cung cấp dữ liệu phân tích [18]. Ngoài khả năng phát hiện các mối đe dọa và sức khỏe của ong, công nghệ trong dự án BuzzCoin có thể do lường việc các tổ ong có được duy trì chăm sóc theo tiêu chuẩn nuôi ong có đạo đức hay không. BC-HMD là một thiết bị thông minh đầy đủ tính năng với các cảm biến sử dụng giám sát chính sác tổ ong, phân tích và phát hiện mối đe dọa tác động tới tổ ong. Các tính năng BC-HMD bao gồm:

–           Phát hiện mẫu âm thanh

–           Phát hiện mối đe dọa

–           Tình trạng sức khỏe thuộc địa

–           Dữ liệu về tác động thời tiết của

Hình 3. Cấu trúc của một thiết bị BC-HMD

Dữ liệu sau khi được thiết bị BC-HDM thu thập phân tích sẽ được đánh giá theo quy định về đạo đức nghề nghiệp duy trì các tiêu chuẩn và quy về các mức thưởng đã được thiết lập cho BCQMM. Các “masternodes” sẽ điều chỉnh phần thưởng theo dữ liệu nhận được từ BC-HDM. Điều này đảm bảo rằng các tổ ong duy trì được các thông số tối ưu sẽ được phần thưởng PoS cao nhất. Các tổ ong thông minh sẽ chăm sóc truyền tải và phân tích dữ liệu cũng như xác định phần thưởng theo phạm vi của các tham số xác định trước được tính toán bằng cách sử dụng dữ liệu đã thu thập. Các hợp đồng thông minh sẽ giám sát chất lượng dữ liệu (sức khỏe của tổ ong). Nếu chất lượng dữ liệu không phù hợp các tham số được xác định trước đó, BC-HMD sẽ thực hiện các biện pháp để giúp những người nuôi ong tăng điểm của họ bằng các tài nguyên về cách thức chăm sóc đàn ong để cải thiện sức khỏe đàn ong. Đối với các trang Web có thể kết nối sẵn sàng thông qua wifi hoặc 4G, dữ liệu sẽ thường xuyên được tải lên từ các thiết bị BC-HMD theo thời gian thực đến các thiết bị BC-QMM đã được ghép nối chứng nhận. Đối với các vị trí tổ ong, nơi không có kế nối mạng, dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của BC-HMD và phải được tải xuống điện thoại thông minh hoặc máy tính xách tay tại chỗ. Ngay khi có kết nối Internet cho các thiết bị này, dữ liệu sẽ tự động được tải lên các thiết bị BC-QMM. Thông qua việc tích hợp công nghệ Blockchain, dữ liệu sẽ không chỉ có sẵn tại các nút đang hoạt động, thông qua một dịch vụ API phân cấp sẽ nhắm tới mục tiêu đến các cơ quan chính phủ, viện nghiên cứu và hỗ trợ khoa học. Giai đoạn đầu của BuzzCoin sử dụng luật đồng thuận PoW, tuy nhiên đến phiên bản 3.2 trở đi, BuzzCoin sử dụng luật đồng thuận PoS, ổn định và thân thiện với môi trường.

  1. d) Cuộc thi “Thought for food – TFF” – 2019/20

Trong trận chung kết thử thách “Thought for food – TFF” 2019/20, đội BumbleChain đến từ Canada đã sử dụng công nghệ Blockchain và RFID để tạo ra một hệ thống toàn cầu cho mật ong minh bạch và có thể truy xuất nguồn gốc. BumbleChain nói về việc bảo tồn và nâng cao quần thể ong toàn cầu, góp phần trực tiếp nuôi sống hành tinh Trái Đất. Hệ thống của BumbleChain đưa ra giúp người nuôi ong thực hiện công tác bảo tồn ong trên toàn cầu và tạo cơ hội cho bất kỳ người nuôi ong nào trên thế giới bán một sản phẩm chất lượng và kiếm được lợi nhuận xứng đáng cho công việc nuôi ong, sản xuất bền vững và có đạo đức [5].

  1. d) Nghiên cứu tổng hợp các ứng dụng Blockchain triển khai áp dụng đối với mật ong

Cũng liên quan nghiên cứu về ứng dụng Blockchain trong nuôi ong lấy mật, Dobbins A và cs đã đưa ra những thông tin tổng hợp các ứng dụng Blockchain trong nông nghiệp một số quốc gia trên thế giới có thể mở rộng đối để áp dụng với mật ong [6].

Hiện nay, phần lớn người nuôi ong lưu giữ hồ sơ giấy tờ và sử dụng phần lớn định tính các thước đo về hiệu suất và sức khỏe của đàn ong, chẳng hạn như ước tính kích thước cụm ong mật. Ngoài các biện pháp này, bằng cách thu thập điện tử định lượng các biến, có thể xây dựng một bức tranh toàn cảnh hơn về tình trạng tổng thể của tổ ong. Bằng cách cài đặt một bộ thiết bị đo đơn giản và giá cả phải chăng, dữ liệu nhiệt độ, độ ẩm trong tổ ong, cũng như vị trí, độ cao, trọng lượng và thời gian trong ngày có thể được tổng hợp và gửi đến lưu trữ đám mây để phân tích tự động. Từ đây, dữ liệu sản xuất có thể được sử dụng để gợi ra các đặc điểm về số lượng mật ong được sản xuất, các hoạt động thụ phấn, cũng như tình trạng sức khỏe và thể chất của tổ ong. Cuối cùng là dữ liệu có nguồn gốc cùng với thống kê gợi ý có thể được ghi lại trong một chuỗi khối liên kết rõ ràng các phép đo với các tổ ong có nguồn gốc. Truy xuất nguồn gốc bảo mật với Blockchain cung cấp có thể mở rộng cho những người nuôi ong và nhà cung cấp mật ong. Ở cấp độ cơ bản, Blockchain là dữ liệu bạn có thể tin tưởng. Trong nghiên cứu này cũng thảo luận cách thức để đưa ứng dụng Bockchain vào giảm bớt một số gánh nặng kinh doanh mà người nuôi ong thương phẩm gặp phải từ việc quản lý mô hình nuôi trồng, đến việc giám sát vận chuyển, tìm kiếm kênh tiêu dùng và thương thảo các hợp đồng thông minh [6] được mô tả chi tiết trong hình 4.

–           Phát hiện mật ong pha trộn: Vấn đề pha trộn mật ong bằng các tạp chất khác như đường, siro,.. rất khó phát hiện dẫn đến điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất và nhà cung cấp pha loãng các sản phẩm mật ong để cung cấp cho người tiêu dùng khi mà người tiêu dùng không thể biết hàng hóa có chất lượng thấp hơn hay không. Tuy nhiên, các giải pháp chuỗi khối cho vấn đề này rất hứa hẹn. Bằng cách gắn dữ liệu về cân nặng trước đó và sau khi thu thập mật ong đến từng lọ hoặc thùng chứa mật ong cụ thể được sản xuất thì có thể để người tiêu dùng và người sản xuất thành phẩm dễ dàng xác định mật ong họ mua là chính hãng bằng cách tham chiếu dữ liệu được lưu trữ trong một chuỗi khối. Hơn nữa, quas trình này cho phép người tiêu dùng biết chính xác mật ong mà họ mua được thu hoạch từ nguồn nào.

Hình 4. Tổng quan quy trình Blockchain ứng dụng cho các bài toán về ong

–           Hợp đồng thông minh: Blockchain cũng có ý nghĩa trong thị trường thụ phấn của Mỹ, thị trường bị chi phối bởi ong và những người nuôi ong, nơi mà có hơn 410 triêu USD được báo cáo là thu nhập từ thụ phấn hàng năm. Tuy nhiên, các hợp đồng thụ phấn hiện nay thường bị không được quản lý chặt chẽ có thể gặp nguy hiểm đến từ các yếu tố như thuốc trừ sâu từ các cánh đồng liền kề. Một hợp đồng thông minh là một đoạn mã được lưu trữ trong mạng Blockchain. Nó xác định các điều kiện mà tất cả các bên sử dụng hợp đồng đồng ý. Nếu tất cả các điều kiện bắt buộc được đáp ứng, các hành động nhất định được xác định trước. Áp dụng công nghệ sổ cái Blockchain cho phép cả người nuôi ong và nông dân nhận thức được khi nào đàn ong hoạt động và ký hợp đồng giữa đôi bên, tạo ra các tiêu chí thanh toán dựa trên bằng chứng. Việc thu thập dữ liệu đằng sau công nghệ Blockchain cũng có thể cung cấp thời gian phản ứng cao hơn trong trường hợp tổ ong bị thiệt hại bằng cách cảnh báo cho người nuôi ong những thay đổi mạnh mẽ trong dữ liệu đặc trưng được thu thập, cho phép cả hai hợp đồng thụ phấn được hoàn thành tốt hơn và ong được bảo vệ tốt hơn khỏi những nguy hiểm liên quan đến việc phục vụ các trang trại. Hiện tại thị trường cho các loài thụ phấn đang rất khó khăn. Hầu hết các hợp đồng được hình thành bằng cách truyền miệng hoặc thông qua các nhà môi giới trong ngành đóng vai trò là người trung gian, nhưng bằng cách thu thập dữ liệu về  các công ty con, có thể tạo ra một con đường về tiếp thị người thụ phấn theo hướng hiệu quả hơn.

–           Bảo hiểm cho người nuôi ong: Cuối cùng, Blockchain có tiềm năng cho phép phát triển ngành bảo hiểm ủy thác. Bằng cách thu thập dữ liệu về sức khỏe của ong, chẳng hạn như trọng lượng, số lượng, sự phân bố theo thời gian sống của quần thể, nhiệt độ và một loạt các chỉ số khác, cung cấp một tập dữ liệu để so sánh, các công ty bảo hiểm sẽ có thể tạo ra các dự đoán tốt hơn về tổn thất thuộc địa và các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng mật ong, tạo ra một mô hình thực hành tốt nhất cho việc duy trì và phòng ngừa tổn thất cho tổ ong và người nuôi ong. Ngoài ra, các bản ghi được bảo mật bằng mật mã cũng cung cấp một hệ thống kiểm toán và phòng ngữa gian lận quan trọng cho các công ty bảo hiểm. Bởi vì bản chất không thể thay đổi của công nghệ sổ cái Blockchain, các công ty bảo hiểm có thể đánh giá đặc điểm của bất kỳ hoặc tất cả các tổ ong từ một người nuôi ong tham gia chương trình và so sánh thu thập dữ liệu cho các yêu cầu bảo hiểm và xác định xem liệu người nuôi ong có tuân theo cách tiếp cận giảm thiểu tổn thất tiềm năng hay không. Hầu như tất cả những người nuôi ong đã phải trải qua những tổn thất lớn vào thời điểm nào đó trong sự nghiệp của họ. Do sự thiếu vắng của thị trường bảo hiểm ủy thác hiệu quả, điều này thường dẫn đến tình trạng ảnh hưởng tài chính nặng nề. Thông qua việc áp dụng công nghệ Blockchain, những tổn thất đó có thể được giảm bớt nhờ một lớp đệm bảo hiểm hiệu quả.

  1. e) Thiết kế chuỗi cung ứng mật ong thông minh để phát triển bền vững

Trong chuỗi chủ đề: “Vấn đề đặc biệt về Công nghệ tiêu dùng cho Nông nghiệp Thông minh”, Edgar E. Hassler và cộng sự đã trình bày thiết kế một chuỗi cung ứng mật ong thông minh để hướng tới phát triển bền vững không chỉ riêng ngành hàng mật ong mà cho toàn thế giới [19]. Trong chuỗi hệ thống mà nhóm tác giả mô tả, việc thu thập dữ liệu bắt đầu bằng việc người nuôi ong sẽ đăng ký một tài khoản trên hệ thống thông qua tin nhắn đã được xác minh trên nền tảng có sẵn (qua Email hoặc Web). Thông tin tài khoản người dùng được ghi lại cùng với thông tin về máy ảnh người đó sẽ sử dụng trong quá trình lấy dữ liệu, số lượng tổ ong, bãi chứa tổ ong, kỹ thuật quản lý nuôi trồng. Những phản hồi có thể viết bằng bất kỳ ngôn ngữ chính thống nào (được phát hiện dựa trên vị trí của người dùng và văn bản được đưa lên). Sau đó, người nuôi dong cần gửi hình ảnh của: người nuôi ong và cảnh quan xung quanh; bên trong của tổ ong; phấn hoa; nguồn thức ăn cho hoa; nguồn nước; các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn (nguồn độc hại, yếu tố cạnh tranh thức ăn, môi trường sống với đàn ong,…); bất kỳ thao tác quản lý chăm sóc nào mà người nuôi ong thực hiễn mỗi lần với tổ ong. Tỷ lệ nộp ảnh khoảng 2-3 lần mỗi tháng trong mùa. Riêng hình ảnh phấn hoa sẽ được chụp bằng kính hiển vi Clip-on có thể gắn được vào máy ảnh điện thoại thông minh, có giá khoảng 35 USD, cung cấp độ phóng đại lên đến 400 lần. Một số hình ảnh cần được lấy từ các tổ ong khác nhau trong trại để có được một phân phối mẫu tốt để phân tích. Sau khgi được xác minh, dữ liệu của người nuôi ong sẽ được ghi vào cơ sở dữ liệu hệ thống. Hàm băm một chiều dữ liệu sẽ tạo và them vào băm hàng ngày trên toàn hệ thống được tạo bằng thuật toán Merkle Tree và được viết công khai trên nền tảng Blockchain như Ethereum để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.

3.2. Thực trạng triển khai tại Việt Nam

Từ khoảng 5 năm trở lại đây, Việt Nam đã có những chính sách chú trọng cần thiết để tạo động lực cho công nghệ Blockchain phát triển tại thị trường nội địa. Tháng 7/2018, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường (KH, CN và MT) của Quốc hội đã tổ chức hội thảo “Ứng dụng khoa học và công nghệ trong truy xuất nguồn gốc nông sản phục vụ xuất khẩu và phát triển nền nông nghiệp bền vững ở Việt Nam” [12]. Trong hội thảo đề cập đến những khó khăn hiện tại về truy xuất nguồn gốc nông sản sản Việt Nam như thiếu tinh minh bạch với thông tin công bố chưa đầy đủ trong toàn chuỗi; chưa kiếm tra chéo thông tin và kết nối thông tin giữa các tác nhân; không có hệ thống định danh chung cho sản phẩm, tác nhân và vùng sản xuất; thông tin chưa được xác nhận. Thêm vào đó Việt Nam chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về truy xuất nguồn gốc cũng như kết nối đầy đủ với quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc [12]. Do đó, hội thảo nhấn mạnh việc nâng cao vai trò của cơ quan nhà nước trong kiểm tra, giảm sát truy xuất nguồn gốc, kịp thời đề ra các gải pháp minh bạch hóa thông tin, tạo hành lang triển khai công nghệ Blockchain vào truy xuất nguồn gốc quốc gia [12].

Vào ngày 31/10/2019, Lễ ký kết biên bản ghi nhớ giữa Trung tâm Chứng nhận Phù hợp (QUACERT) và Công ty Bering&Company Oy về “việc quảng bá và cung cấp công nghệ truy xuất nguồn gốc Blockchain tại Việt Nam” và lễ ký kết biên bản ghi nhớ ba bên giữa Công ty Bering & Company Oy, QUACERT và Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO) về “việc thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho HABECO” [13]. Với lễ ký kết này, Phần Lan sẽ giúp đỡ Việt Nam nhiều trong việc phổ biến và áp dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc Blockchain cho các doanh nghiệp Việt Nam cho thấy bước đi rõ ràng hơn về việc triển khai công nghệ Blockchain vào Việt Nam.

Tháng 12/2020, Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng đã tổ chức hội thảo “Ứng dụng Blockchain và AI để tối ưu kinh doanh và vận hành tổ chức, doanh nghiệp” [14]. Mặc dù bài toán hướng tới chủ yếu của hội thảo là về kinh tế, phát triển doanh nghiệp với ứng dụng của Blockchain, tuy nhiên hội thảo cũng góp phần cung cấp thêm hiểu biết cho người dân Việt Nam về công nghệ còn nhiều điều mới mẻ như Blockchain với Việt Nam.

Mặc dù nhà nước tích cực hỗ trợ quá trình nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển ngành nông nghiệp, tuy nhiên giống như hầu hết các quốc gia trên thế giới, ứng dụng của công nghệ Blockchain đối với ngành nông nghiệp tại Việt Nam còn rất ít. Theo thống kê sơ bộ năm 2017, cả nước có 5 khu nông nghiệp công nghệ cao ở Hậu Giang, Phú Yên, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng và Bạc Liêu. Ngoài những tên tuổi lớn như Vinamilk và TH True Milk, số lượng doanh nghiệp làm nông nghiệp thông minh ở Việt Nam còn hạn chế [15]. Rõ ràng cơ hội để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới trong đó có công nghệ Blockchain là hiện hữu, nhưng đầu tư vào nông nghiệp còn rất khiêm tốn.

Hiện tại ở Việt Nam, một số công ty chuyên cung cấp các giải pháp về công nghệ Blockchain đã được xây dựng và từng bước triển khai các dự án thực tế dựa trên nền tảng công nghệ này.

Công ty TraceVerified là đơn vị đầu tiên ứng dụng và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc trên nền tảng công nghệ Blockchain trong truy xuất nguồn gốc thành công. Hệ thống được xây dựng theo quy chuẩn của châu Âu và nghiên cứu áp dụng phù hợp với nền nông nghiệp Việt Nam [7]. Mặc dù hệ thống chưa áp dụng thực tế đối với ngành hàng mật ong, nhưng hoàn toàn có thể triển khai mở rộng thêm để phù hợp với mặt hàng này.

Ngoài ra, công ty Vinsoft cũng đang tích cực triển khai nghiên cứu các giải pháp công nghệ Blockchain trong lĩnh vực tài chính, bất động sản, y tế, giáo dục,… tại Việt Nam với một số dự án cụ thể như dự án về âm nhạc Spectrum – Music Platform [16], hay dự án về công nghệ sinh học JWC Blockchain Ventures [17].

Mặc dù các công ty giải pháp công nghệ ứng dụng Blockchain chưa có triển khai bài toán thực tế nào vào bài toán cho ong mật và sản phẩm mật ong nhưng các hệ thống đã triển khai trước đó hoàn toàn có thể tạo tiền đề tốt để thúc đẩy đồng bộ truy xuất nông sản Việt bao gồm chuỗi cung ứng về ong mật và sản phẩm mật ong Việt Nam.

Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập công nghệ nhanh chóng, các lĩnh vực có thể ứng dụng Blockchain còn nhiều tiềm năng khai thác, phát triển. Theo báo cáo thị trường của công ty quảng cáo Adsota năm 2020 về thị trường quảng cáo số năm 2019 cho biết Việt Nam lọt top 15 quốc gia có số người sử dụng smartphone cao nhất thế giới với 43,7 triệu người dùng, tương đương với 44,9% tổng dân số [18].

Với lượng người sử dụng thành thạo các thiết bị kết nối Internet gần một nửa dân số như nước ta, việc triển khai các ứng dụng dựa trên các công nghệ tiên tiến như Blockchain là hoàn toàn khả thi.

  1. KẾT LUẬN

Với lợi thế là một quốc gia có tiềm lực về sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển ngành chăn nuôi sản xuất ong mật nói riêng, có sự nhanh nhạy trong hội nhập quốc tế và phát triển công nghệ thông tin mạnh mẽ, Việt Nam có nhiều tiềm năng để bứt phá về xây dựng nông nghiệp thông tin ứng dụng các nền tảng công nghệ tân tiến. Mặc dù việc đồng bộ công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân, vùng miền cần thêm nhiều thời gian để hoàn thiện, nhưng với bối cảnh chung về việc nhà nước đẩy mạnh công nghệ khoa học vào sản xuất nông nghiệp thông minh thì việc triển khai các dự án ứng dụng công nghệ trong đó có công nghệ Blockchain là rất cần thiết. Đặc điểm thích nghi nhanh với thay đổi công nghệ của người dân Việt Nam được minh chứng với tốc độ phát triển của ngành Công nghệ thông tin trong những năm vừa qua tại Việt Nam giúp các đề tài dự án về nông nghiệp thông minh có nhiều hơn khả năng thành công khi áp dụng vào thực tế. Công nghệ Blockchain vẫn còn rất nhiều môi trường để phát triển tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1].       “Blockchain for bees: how the world bee project will save the world”. https://ico.li/blockchain-for-bees/. Truy cập ngày 30/4/2021.

[2].       https://worldbeeproject.org/ . Truy cập ngày 30/4/2021.

[3].       “Top India college studies blockchain for honey food traceability”. https://www.ledgerinsights.com/blockchain-honey-food-traceability-india-college-iit/. Truy cập ngày 30/4/2021.

[4].       “Bee tech: The buzz about smart hives, big data & robot bees”. https://sifted.eu/articles/bee-tech-startups-smart-hives-big-data-robot-beehero-apisprotect-pollenity/. Truy cập ngày 30/4/2021.

[5].       “Meet BumbleChain: Uplifting the Global Honey Industry with Blockchain”. https://thoughtforfood.org/content-hub/meet-bumblechain-uplifting-the-global-honey-industry-with-blockchain/. Truy cập ngày 30/4/2021.

[6].       Dobbins.A et al, “Blocks for Bees: Solving Bee Business Problems with Blockchain Technology”. Proceedings of the Appalachian Research in Business Symposium, East Tennessee State University, March 22-23, 2018.

[7].       “Blockchain Được Ứng Dụng Như Thế Nào Trong Truy Xuất Nguồn Gốc”. https://traceverified.com/blockchain-duoc-ung-dung-nhu-the-nao-trong-truy-xuat-nguon-goc/. Truy cập ngày 30/4/2021.

[8].       “ICARDA Thematic Scoping Series: Exploring opportunities for a data for M&E project in the beekeeping sector”. December 2020.

[9].       Data source: Orr et al., 2021, Current Biology 31, 1–8 February 8, 2021 ª 2020 The Author(s). Published by Elsevier Inc. https://doi.org/10.1016/j.cub.2020.10.053.

[10].     “Báo cáo thị trường mật ong EU” – Chuyên gia soạn thảo Vũ Thục Linh, tháng 10/2015.

[11].     “Việt Nam đứng thứ 6 thế giới về xuất khẩu mật ong”. https://nongnghiep.vn/viet-nam-dung-thu-6-the-gioi-ve-xuat-khau-mat-ong-d251140.html. Truy cập ngày 30/4/2021.

[12].     “Ứng dụng khoa học và công nghệ trong truy xuất nguồn gốc nông sản”. https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/14468/ung-dung-khoa-hoc-va-cong-nghe-trong-truy-xuat-nguon-goc-nong-san.aspx. Truy cập ngày 31/4/2021.

[13].     “Việt Nam – Phần Lan: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc Blockchain”. https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/16920/viet-nam—phan-lan–ho-tro-doanh-nghiep-ap-dung-cong-nghe-truy-xuat-nguon-goc-blockchain.aspx. Truy cập ngày 31/4/2021.

[14].     “Ứng dụng Blockchain và AI để tối ưu kinh doanh và vận hành tổ chức, doanh nghiệp”. https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/19133/ung-dung-blockchain-va-ai-de-toi-uu-kinh-doanh-va-van-hanh-to-chuc–doanh-nghiep.aspx. Truy cập ngày 31/4/2021.

[15].     “Lợi thế phát triển nông nghiệp thông minh, ứng dụng 4.0 giảm giá thành”. http://hpa.hanoi.gov.vn/nong-nghiep/tin-tuc/tin-trong-nuoc/loi-the-phat-trien-nong-nghiep-thong-minh-ung-dung-4-0-giam-gia-thanh-a10270. Truy cập ngày 31/4/2021.

[16].     “Dự án blockchain về nền tảng âm nhạc”. https://vinsofts.com/du-an-phan-mem/du-an-blockchain-ve-nen-tang-am-nhac/. Truy cập ngày 31/4/2021.

[17].     “Dự án JWC Blockchain Ventures”. https://vinsofts.com/du-an-phan-mem/du-an-jwc-blockchain-ventures/. Truy cập ngày 31/4/2021.

[18].     “Buzzcoin Whitepaper 3.0”. https://www.buzzcoin.info/. Truy cập ngày 16/7/2021.

[19].     Max A. S. Rünzel et al, “Designing a Smart Honey Supply Chain for Sustainable Development”. Theme Article: Special Issue on Consumer Technologies for Smart Agriculture,   IEEE Consumer Electronics Magazine · February 2021. DOI: 10.1109/MCE.2021.3059955

*Phạm Thị Lan Anh, Khoa Công nghệ thông tin, Học viện Nông nghiệp Việt Nam